Cẩm Nang Kiến Thức Cơ Bản Trong Giao Dịch Phái Sinh

10/08/2024

2,574 lượt đọc

1. Chứng khoán phái sinh là gì? 

Chứng khoán phái sinh là công cụ dưới dạng hợp đồng, có giá trị phụ thuộc vào giá trị của tài sản cơ sở (hàng hóa, công cụ tài chính). Giá giao dịch sẽ được xác định ở thời điểm hiện tại, tuy nhiên thời điểm thực hiện sẽ ở một ngày cụ thể trong tương lai. Gồm 4 loại: 

2. Hợp đồng tương lai là gì?

Hợp đồng tương lai (HĐTL) là thỏa thuận giữa bên mua và bên bán về một giao dịch diễn ra trong tương lai với mức giá được xác định trước.

Ví dụ:

Ngày 01/05, một công ty sản xuất dầu thực vật thỏa thuận sẽ mua 1.000 tấn đậu tương từ một nhà cung cấp với giá 500.000đ/kg vào ngày 01/10.

Khi đến ngày 01/10, công ty thực hiện mua 1.000 tấn đậu tương với giá đã thỏa thuận trước là 500.000đ/kg, dù tại thời điểm đó giá đậu tương trên thị trường có thể đã giảm xuống còn 480.000đ/kg. Nhờ vào hợp đồng tương lai, công ty đã tránh được rủi ro giá đậu tương giảm, đảm bảo nguồn cung ổn định cho sản xuất.

3. Hợp đồng tương lai trên chỉ số VN30

Hợp đồng tương lai trên chỉ số VN30 là loại Hợp đồng tương lai có tài sản cơ sở là chỉ số VN30, mô phỏng kỳ vọng giá của chỉ số VN30 tại thời điểm đáo hạn

  1. Tên: VN30FYYMM
  2. Tài sản cơ sở: VN30
  3. Future: HĐTL
  4. Year: Năm đáo hạn
  5. Month: Tháng đáo hạn

Mỗi mã HĐTL chỉ số VN30 sẽ có 9 ký tự, trong đó

  1. 4 ký tự đầu: Loại tài sản cơ sở
  2. Ký tự số 5: Loại hợp đồng
  3. Ký tự số 6 - 7: Năm đáo hạn HĐTL
  4. Ký tự số 8-9: Tháng đáo hạn HĐTL

Tại một thời điểm luôn có 4 hợp đồng tương lai chỉ số VN30 được giao dịch:

  1. VN30F1M: HĐTL chỉ số VN30 đáo hạn tháng gần nhất
  2. VN30F2M: HĐTL chỉ số VN30 đáo hạn tháng tiếp theo
  3. VN30F1Q: HĐTL chỉ số VN30 đáo hạn quý gần nhất
  4. VN30F2Q: HĐTL chỉ số VN30 đáo hạn quý tiếp theo

Ưu điểm:

  1. Giao dịch T0
  2. Đòn bẩy cao
  3. Công khai minh bạch khi dựa trên chỉ số VN30
  4. Sinh lời ngay cả khi thị trường giảm

Thông tin Hợp đồng tương lai chỉ số VN30

Mã hợp đồngVN30FYYMM
Tài sản cơ sởChỉ số VN30
Hệ số nhân hợp đồng100,000 đồng
Tháng đáo hạnTháng gần nhất, tháng kế tiếp, tháng cuối quý gần nhất, tháng cuối quý tiếp theo
Bước giá0.1 điểm chỉ số (tương đương 10,000 đồng)
Ngày giao dịch cuối cùngNgày thứ năm là ngày giao dịch đầy đủ trước ngày đáo hạn
Giá thanh toán hàng ngàyTheo quy định của VSD
Giá thanh toán cuối cùngGiá trị trung bình sổ giao dịch cuối cùng sớm 30 phút cuối cùng của ngày giao dịch cuối cùng (bao gồm 15 phút khớp lệnh liên tục và 15 phút khớp lệnh định kỳ do đóng cửa), sau khi loại trừ 3 giá lệch đến cao nhất và 3 giá lệch đến thấp nhất của chuỗi khớp lệnh liên tục.
Ngày thanh toán cuối cùngNgày làm việc liên sau ngày giao dịch cuối cùng
Phương thức thanh toánThanh toán bằng tiền Thanh toán lãi lỗ vị thế: Ngày làm việc tiếp theo, ghi tăng/ giảm tiền trên tài khoản khách hàng tương ứng với các khoản lãi/ lỗ vị thế. Thanh toán khi đáo hạn: Ngày làm việc liền sau ngày giao dịch cuối cùng, ghi tăng/ giảm tiền trên tài khoản khách hàng tương ứng với giá trị lãi/ lỗ khi thực hiện tất toán hợp đồng.

4. Vị thế là gì?

  1. Vị thế Mua (Long): Khi nhà đầu tư kỳ vọng giá trị của tài sản cơ sở sẽ tăng lên, họ sẽ mở một vị thế mua. Đây là cách đầu tư truyền thống mà hầu hết mọi người đều quen thuộc; bạn mua tài sản với hy vọng giá sẽ tăng và bạn sẽ bán nó ở một mức giá cao hơn để kiếm lời.

Cách thức hoạt động: Để đóng vị thế này, nhà đầu tư cần bán hợp đồng đi hoặc giữ cho đến ngày đáo hạn của hợp đồng.

  1. Vị thế Bán (Short): Ngược lại với vị thế mua, khi nhà đầu tư kỳ vọng giá trị của tài sản cơ sở sẽ giảm, họ sẽ mở một vị thế bán. Đây là một chiến lược nâng cao hơn, cho phép nhà đầu tư kiếm lợi nhuận từ việc giá tài sản giảm.

Cách thức hoạt động: Nhà đầu tư bắt đầu với việc bán mượn tài sản (trong giao dịch chứng khoán) hoặc bán một hợp đồng chưa sở hữu (trong giao dịch phái sinh). Để đóng vị thế này, họ cần mua lại hợp đồng hoặc tài sản tương ứng để trả lại, thường là với giá thấp hơn, và thu lợi từ sự chênh lệch.

5. Cách xác định lãi lỗ vị thế

Thanh toán lãi/ lỗ hàng ngày:

Nguyên tắc xác định lãi/lỗ vị thế: : Xác định trên cơ sở chênh lệch giá thanh toán cuối ngày (DSP) so với giá bình quân gia quyền theo số lượng (VWAP) của mỗi loại vị thế, tính riêng theo mã hợp đồng.

Công thức xác định lãi/lỗ với vị thế mở trong ngày:

Lãi/lỗ vị thế mở = (Giá thanh toán cuối ngày – Giá giao dịch) * Hệ số nhân * Số lượng hợp đồng

Công thức xác định lãi/lỗ với vị thế có sẵn (nắm giữ qua đêm):

Lãi/lỗ vị thế đã có = (Giá thanh toán cuối ngày – Giá thanh toán cuối ngày liền trước) * Hệ số nhân * Số lượng hợp đồng

Ví dụ: Đầu ngày T+0, LONG 03@1120 VN30Fxxx. Cuối ngày T+0, giá đóng cửa là 1125

Lãi ngày T+0 = (1125 – 1120) * 100,000 * 3 = 1,500,000 VNĐ

=> Lãi được thanh toán vào Tài khoản tại T+1

Cuối ngày T+1, giá đóng cửa HĐTL chỉ số VN30 là 1115

Lỗ ngày T+1 = (1115 – 1125)* 100,000 * 3 = -3,000,000 VNĐ

=> Nhà đầu tư phải thanh toán lỗ trong thời hạn theo quy định

6. Ký quỹ là gì?

Ký quỹ trong giao dịch Chứng khoán phái sinh đóng vai trò như một khoản đặt cọc để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của hai bên khi tham gia hợp đồng

Tỉ lệ ký quỹ ban đầu do trung tâm lưu ký (VSD) quy định sẽ nêu rõ nhà đầu tư phải ký quỹ bao nhiêu phần trăm giá trị hợp đồng trước khi tham gia giao dịch chứng khoán phái sinh

Ví dụ: Ngày 10/08/2024, một nhà đầu tư quyết định mua 5 hợp đồng tương lai chỉ số VN30 (VN30F2408) với giá 1130, kỳ vọng chỉ số này sẽ tăng.

Tỉ lệ ký quỹ ban đầu do VSD quy định là 17%

Đơn giá giao dịch HĐTL chỉ số VN30 là 1130

Giá trị tiền nhà đầu tư cần ký quỹ để giao dịch 5 HĐTL chỉ số VN30:

Giá trị ký quỹ ban đầu (IM) = Tỉ lệ ký quỹ ban đầu x Đơn giá giao dịch x Số lượng HĐTL x Hệ số nhân

= 17% x 1130 x 5 x 100,000

= 96,050,000 VNĐ

7. Quản lý tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ

Giá trị ký quỹ yêu cầu (MR) = IM + VM + DM

Trong đó:

  1. MR (Margin required): Là giá trị ký quỹ yêu cầu mà NĐT phải bảo đảm và duy trì trên tài khoản ký quỹ theo quy định để giao dịch HĐTL
  2. IM (Initial margin): Là ký quỹ ban đầu theo quỹ định của VSD. NĐT phải thực hiện nộp ký quỹ ban đầu đối với các vị thế dự kiến mở trước khi thực hiện giao dịch
  3. DM (Delivery margin): Là ký quỹ chuyển giao, dùng thay cho IM đối với các hợp đồng phái sinh chuyển giao vật chất đến ngày đáo hạn (Ví dụ HĐTL trái phiếu chính phủ)
  4. IM = Tỷ lệ IM x Số hợp đồng x giá giao dịch x hệ số nhân hợp đồng
  5. VM (Variable margin): Là giá trị lỗ ròng phát sinh trong phiên (nếu có)

Được xác định bằng chênh lệch giữa:

(1) Giá giao dịch được cập nhật trong phiên giao dịch với

(2) Giá thanh toán cuối ngày

Trường hợpGiá (1)Giá (2)
Mở mới vị thế trong ngày Giá khớp lệnh gần nhất Giá thanh toán mở vị thế
Vị thế hiện có trên TKGiá khớp lệnh gần nhất DSP ngày liền trước
Đóng vị thế trong ngày (với vị thế đã có trên TK) Giá thanh toán đóng vị thế DSP ngày liền trước
Mở, đóng vị thế trong ngàyGiá thanh toán đóng vị thếGiá thanh toán mở vị thế

Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ (VTKKQ) = Giá trị ký quỹ yêu cầu/Giá trị tài sản ký quỹ hợp lệ

Tỷ lệ sử dụng tài khoản ký quỹ (VTKPS) = Giá trị ký quỹ yêu cầu/Giá trị tài sản hợp lệ tại CTCK

Nhà đầu tư nên chú ý kiểm tra các tỷ lệ tài khoản để tránh tài khoản rơi vào mức xử lý.

Tài khoản của Nhà đầu tư sẽ được quản lý theo các mức dưới đây:

Ví dụ:

Ngày giao dịch: 02/08/2024

Loại giao dịch: Mua (Long) 15 hợp đồng VN30F2408

Giá mở vị thế: 1150

Kỳ vọng: Tăng điểm của chỉ số VN30

ài sản ký quỹ của nhà đầu tư (VTKKQ): 300,000,000 VND

Hệ số nhân hợp đồng: 100,000

Tỷ lệ ký quỹ theo quy định VSD: 15%

Tính toán ký quỹ ban đầu (Initial Margin - IM):

IM = Giá hợp đồng x Hệ số nhân x Số hợp đồng x Tỷ lệ ký quỹ

IM = 1150 x 100,000 x 15 x 15% = 258,750,000 VND

Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ (Utilization Ratio - AR):

AR = IM / VTKKQ = 258,750,000 / 300,000,000 = 86.25%

Kịch bản thay đổi giá và ảnh hưởng:

Giả sử giá VN30F2408 tăng lên 1165.

Lợi nhuận từ giao dịch:

Lãi = (Giá hiện tại - Giá mở vị thế) x Hệ số nhân x Số hợp đồng

Lãi = (1165 - 1150) x 100,000 x 15 = 2,250,000 VND

Tính toán ký quỹ duy trì (Maintenance Margin - MR):

IM mới = Giá mới x Hệ số nhân x Số hợp đồng x Tỷ lệ ký quỹ

IM mới = 1165 x 100,000 x 15 x 15% = 262,875,000 VND

MR = IM mới + VM (Value at Maturity)

Vì lãi, VM = 0.

MR = 262,875,000 VND

Tỷ lệ sử dụng tài sản ký quỹ cập nhật:

AR mới = MR / VTKKQ = 262,875,000 / 300,000,000 = 87.63%

📌 HÃY XÂY DỰNG VÀ KIỂM THỬ CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH CỦA BẠN TRÊN NỀN TẢNG QMTRADE TRƯỚC KHI SỬ DỤNG TIỀN THẬT ĐỂ TRÁNH NHỮNG RỦI RO KHÔNG ĐÁNG CÓ.

TRẢI NGHIỆM TÍNH NĂNG TẠI: QMTRADE

Chia sẻ bài viết

Đánh giá

Hãy là người đầu tiên nhận xét bài viết này!

Đăng ký nhận tin

Nhập Email để nhận được bản tin mới nhất từ QM Capital.

Bài viết liên quan

Giá trị tới hạn trong quantitative trading: Ứng dụng và kiểm thử giả thuyết trong giao dịch tài chính
05/08/2025
6 lượt đọc

Giá trị tới hạn trong quantitative trading: Ứng dụng và kiểm thử giả thuyết trong giao dịch tài chính C

Trong quantitative trading (giao dịch định lượng), việc áp dụng các mô hình thống kê để đưa ra quyết định giao dịch có vai trò vô cùng quan trọng. Một trong những kỹ thuật trọng yếu trong quá trình này là kiểm thử giả thuyết, đặc biệt là việc sử dụng giá trị tới hạn (critical value), một yếu tố không thể thiếu trong việc quyết định liệu chiến lược giao dịch có hiệu quả hay không.

Hiểu về P-value và Vai trò trong Quantitative Trading
04/08/2025
27 lượt đọc

Hiểu về P-value và Vai trò trong Quantitative Trading C

Trong Quantitative Trading, các nhà đầu tư và nhà phân tích sử dụng các mô hình toán học và thống kê để xác định các chiến lược giao dịch hiệu quả. Một trong những công cụ thống kê quan trọng giúp đánh giá tính chính xác của các mô hình này chính là P-value. Đây là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của các chiến lược giao dịch và mô hình dự báo giá, cho phép các nhà giao dịch hiểu rõ liệu chiến lược của họ có thực sự mang lại kết quả vượt trội so với các phương pháp ngẫu nhiên hay không.

Quản lý rủi ro thị trường: Tại sao điều này quan trọng đối với nhà đầu tư?
03/08/2025
45 lượt đọc

Quản lý rủi ro thị trường: Tại sao điều này quan trọng đối với nhà đầu tư? C

Trong môi trường đầu tư tài chính, không thể phủ nhận rằng một trong những yếu tố quan trọng nhất mà mỗi nhà đầu tư phải đối mặt chính là rủi ro thị trường (market risk). Đây là một loại rủi ro mà mọi nhà đầu tư đều phải chấp nhận khi tham gia vào thị trường, và dù có chiến lược đầu tư tốt đến đâu, rủi ro thị trường vẫn có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối cùng. Vậy rủi ro thị trường là gì? Làm thế nào để giảm thiểu chúng? Bài viết này sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ ràng hơn về khái niệm này và cách quản lý rủi ro thị trường hiệu quả trong đầu tư.

Event Driven Backtest – Kiểm thử chiến lược dựa trên sự kiện
01/08/2025
90 lượt đọc

Event Driven Backtest – Kiểm thử chiến lược dựa trên sự kiện C

Trong lĩnh vực phát triển chiến lược giao dịch tự động, Event Driven Backtesting (kiểm thử hồi cứu dựa trên sự kiện) là một kỹ thuật quan trọng được sử dụng để đánh giá hiệu quả của một thuật toán giao dịch trong điều kiện thị trường thực tế được mô phỏng.

Lộ trình học tài chính định lượng (quant finance)
31/07/2025
90 lượt đọc

Lộ trình học tài chính định lượng (quant finance) C

Tài chính định lượng là một lĩnh vực phức tạp, nhưng với nguồn tài nguyên học tập chính thống và những công cụ đúng đắn, bạn hoàn toàn có thể xây dựng nền tảng vững chắc và phát triển kỹ năng chuyên môn. Dưới đây là một số khóa học được khuyến nghị để giúp bạn bắt đầu:

AI và LSTM: Tối ưu hóa danh mục đầu tư hiện đại
30/07/2025
120 lượt đọc

AI và LSTM: Tối ưu hóa danh mục đầu tư hiện đại C

Trong tài chính, việc tối ưu hóa danh mục đầu tư không chỉ đơn thuần là phân bổ vốn một cách thủ công mà cần phải có sự can thiệp của công nghệ, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo (AI).

video-image

Truy Cập Miễn Phí Thư Viện Bot Tín Hiệu Giao Dịch Tự Động

Được nghiên cứu và phát triển bởi các chuyên gia từ QMTrade và cộng đồng nhà đầu tư chuyên nghiệp.

Truy cập ngay!